Phương trình schrödinger là gì? Các công bố khoa học về schrödinger

Phương trình Schrödinger là phương trình nền tảng của cơ học lượng tử, mô tả trạng thái lượng tử của một hệ qua hàm sóng. Nó cho biết xác suất tìm thấy hạt tại vị trí và thời điểm nhất định, thay thế cách tiếp cận xác định tuyệt đối của cơ học cổ điển.

Phương trình Schrödinger là gì?

Phương trình Schrödinger (Schrödinger equation) là phương trình cơ bản trong cơ học lượng tử, dùng để mô tả sự tiến triển theo thời gian của trạng thái lượng tử của một hệ vật lý. Đây là một trong những thành tựu nền tảng của vật lý hiện đại, được nhà vật lý người Áo Erwin Schrödinger công bố vào năm 1926. Phương trình này đã thay đổi hoàn toàn cách con người hiểu về thế giới vi mô, nơi mà các định luật vật lý cổ điển không còn áp dụng chính xác.

Khác với cơ học cổ điển vốn mô tả vị trí và vận tốc của vật thể theo thời gian, phương trình Schrödinger mô tả xác suất tồn tại của một hạt trong không gian và thời gian thông qua một hàm sóng. Đây là công cụ cốt lõi để hiểu hiện tượng lượng tử như lượng tử hóa năng lượng, hiệu ứng đường hầm, hay tính không xác định của trạng thái hạt.

Dạng tổng quát của phương trình Schrödinger

Dạng tổng quát (phụ thuộc thời gian) của phương trình Schrödinger được viết như sau:

iΨ(r,t)t=H^Ψ(r,t)i\hbar \frac{\partial \Psi(\mathbf{r}, t)}{\partial t} = \hat{H} \Psi(\mathbf{r}, t)

  • Ψ(r,t)\Psi(\mathbf{r}, t): Hàm sóng phụ thuộc vào vị trí r\mathbf{r} và thời gian tt
  • H^\hat{H}: Toán tử Hamilton – biểu diễn tổng năng lượng (động năng + thế năng)
  • \hbar: Hằng số Planck rút gọn (=h2π)\left(\hbar = \frac{h}{2\pi}\right)
  • ii: Đơn vị ảo, với i2=1i^2 = -1

Phương trình Schrödinger độc lập thời gian

Khi hệ vật lý không thay đổi theo thời gian (hệ tĩnh), ta có thể sử dụng dạng độc lập thời gian của phương trình:

H^Ψ(r)=EΨ(r)\hat{H} \Psi(\mathbf{r}) = E \Psi(\mathbf{r})

Đây là bài toán giá trị riêng với EE là mức năng lượng riêng ứng với trạng thái Ψ\Psi. Các nghiệm của phương trình sẽ cho ra các mức năng lượng rời rạc – đặc trưng của hệ lượng tử.

Cấu trúc của toán tử Hamilton

Trong hệ đơn giản, chẳng hạn như một hạt khối lượng mm trong thế năng V(r)V(\mathbf{r}), Hamiltonian có dạng:

H^=22m2+V(r)\hat{H} = -\frac{\hbar^2}{2m} \nabla^2 + V(\mathbf{r})

Trong đó 2\nabla^2 là toán tử Laplace, biểu diễn sự thay đổi của hàm sóng theo không gian ba chiều.

Ý nghĩa vật lý của hàm sóng

Hàm sóng Ψ\Psi là một đại lượng phức, nhưng không phải là giá trị có thể đo trực tiếp. Thay vào đó, xác suất tìm thấy hạt tại vị trí r\mathbf{r} và thời điểm tt được xác định bằng:

P(r,t)=Ψ(r,t)2P(\mathbf{r}, t) = |\Psi(\mathbf{r}, t)|^2

Điều này phản ánh bản chất xác suất của cơ học lượng tử, khác với cơ học cổ điển nơi các đại lượng vật lý được xác định tuyệt đối.

Ví dụ ứng dụng

1. Hạt trong giếng thế năng

Bài toán “hạt trong hộp” với chiều dài LL có nghiệm hàm sóng và mức năng lượng:

En=n2π222mL2,n=1,2,3,E_n = \frac{n^2 \pi^2 \hbar^2}{2mL^2}, \quad n = 1, 2, 3, \dots

Cho thấy rằng năng lượng không thay đổi liên tục mà bị lượng tử hóa – chỉ có thể nhận giá trị rời rạc.

2. Nguyên tử hydro

Giải phương trình Schrödinger cho nguyên tử hydrogen cho ta các mức năng lượng chính xác:

En=13.6eVn2E_n = -\frac{13.6\,\text{eV}}{n^2}

Phù hợp hoàn toàn với phổ phát xạ và hấp thụ thực nghiệm của nguyên tử hydro – một thành công lớn của cơ học lượng tử.

3. Hiệu ứng đường hầm lượng tử

Một hạt có thể "xuyên qua" rào thế năng mà năng lượng của nó thấp hơn rào, điều không thể xảy ra trong cơ học cổ điển. Điều này giải thích sự phân rã phóng xạ alpha và nguyên lý hoạt động của thiết bị tunnel diode.

So sánh với cơ học cổ điển

Trong cơ học cổ điển, trạng thái của một hệ được xác định bởi vị trí và vận tốc tại một thời điểm. Trong cơ học lượng tử, trạng thái được xác định bởi hàm sóng, và kết quả đo là xác suất.

Một hệ quả quan trọng là nguyên lý bất định Heisenberg:

ΔxΔp2\Delta x \cdot \Delta p \geq \frac{\hbar}{2}

Cho thấy không thể đồng thời biết chính xác vị trí xx và động lượng pp của một hạt.

Mở rộng và giới hạn

Phương trình Schrödinger không áp dụng cho các hệ relativistic (vận tốc gần tốc độ ánh sáng). Khi đó, cần dùng đến phương trình Dirac hoặc Klein-Gordon:

Ngoài ra, các dạng mở rộng như phương trình Schrödinger phi tuyến cũng được dùng trong mô hình soliton, hệ quang học và chất siêu lỏng.

Vai trò trong khoa học và công nghệ

Phương trình Schrödinger là nền tảng cho nhiều lĩnh vực ứng dụng:

  • Hóa học lượng tử: Dự đoán cấu trúc phân tử và phản ứng hóa học
  • Vật lý chất rắn: Phân tích vật liệu, chất bán dẫn, điện tử học
  • Công nghệ lượng tử: Cơ sở cho máy tính lượng tử, cảm biến lượng tử, mã hóa lượng tử

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phương trình schrödinger:

Một bộ tích phân bậc hai với độ chính xác thấp cho phương trình Schrödinger phi tuyến Dịch bởi AI
Advances in Continuous and Discrete Models - Tập 2022 Số 1 - 2022
Tóm tắtTrong bài báo này, chúng tôi phân tích một bộ tích phân mới theo kiểu mũ cho phương trình Schrödinger phi tuyến bậc ba trên torus nhiều chiều d $\mathbb{T}^{d}$ T d . Phương pháp này cũng đã được phát triển gần đây trong một bối cảnh rộng hơn của các cây trang trí (Bruned et al. trong Forum Math. Pi 10:1–76, 2022). Phương pháp này là rõ ràng và hiệu quả trong việc triển khai. Tại đây, chúng tôi trình bày một cách phát sinh khác và đưa ra phân tích sai số nghiêm ngặt. Cụ thể, chúng tôi chứng minh sự hội tụ bậc hai trong $H^{\gamma }(\mathbb{T}^{d})$ H γ ( T d ) cho dữ liệu ban đầu trong $H^{\gamma +2}(\mathbb{T}^{d})$ H γ + 2 ( T d ) cho bất kỳ $\gamma > d/2$ hiện toàn bộ
Tính đủ điều kiện của phương trình Schrödinger phi tuyến một chiều trong không gian điều chế Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 Số 1 - 2023
Tóm tắtChúng tôi chứng minh các kết quả mới về tính đủ điều kiện địa phương và toàn cục cho phương trình Schrödinger phi tuyến một chiều bậc ba trong các không gian điều chế. Các kết quả địa phương được thu được thông qua nội suy đa tuyến. Các kết quả toàn cục được chứng minh bằng cách sử dụng các đại lượng bảo toàn dựa trên tính tích phân hoàn chỉnh của phương trì...... hiện toàn bộ
#Phương trình Schrödinger phi tuyến #không gian điều chế #tính đủ điều kiện #nội suy đa tuyến #đại lượng bảo toàn
Phương pháp thời gian ảo giải số phương trình Schrödinger dừng
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bằng cách áp dụng phương pháp thời gian ảo cho một số dạng thế năng khác nhau như dao động tử điều hòa và phi điều hòa, chúng tôi đã thu được năng lượng và hàm sóng của phương trình Schrödinger dừng. Việ...... hiện toàn bộ
#phương pháp thời gian ảo #phương trình Schrödinger #giải số
Phương pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger cho ion H+2 hai chiều
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Phương pháp toán tử FK được sử dụng để xác định nghiệm của phương trình Schrödinger cho ion hai chiều. Đã thu được năng lượng của trạng thái cơ bản và trạng thái kích th&i...... hiện toàn bộ
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrödinger #năng lượng #ion phân tử hydro #hai chiều
Cụm sóng lừa Kuznetsov–Ma của phương trình Schrödinger phi tuyến Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2023
Tóm tắtTrong công trình này, chúng tôi điều tra các cụm sóng lừa (RW) có hình dạng khác nhau, bao gồm các soliton Kuznetsov–Ma (KMS) từ phương trình Schrödinger phi tuyến (NLSE) với phi tuyến Kerr. Chúng tôi trình bày ba loại nghiệm chính xác bậc cao trên nền tảng đồng nhất được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp biến đổi Darboux (DT) với các tham số được chọn...... hiện toàn bộ
Phương trình Schrödinger phi tuyến tổng quát với phi tuyến logarithm và sóng cô đơn Gaussian của nó Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 56 Số 6
Tóm tắtTrong bài báo hiện tại, một phương trình Schrödinger phi tuyến tổng quát (gNLS) với phi tuyến logarithm được nghiên cứu như một mô hình cho sự lan truyền của các xung quang. Cụ thể hơn, sau khi áp dụng một giả thuyết cụ thể cho nghiệm của phương trình điều khiển, sóng cô đơn Gaussian của nó được khôi phục bằng phương pháp ansatz. Một số mô phỏng số trong các...... hiện toàn bộ
Phương pháp toán tử FK giải phương trình Schrödinger cho ion H+2 hai chiều
v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Phương pháp toán tử FK được sử dụng để xác định nghiệm của phương trình Schrödinger cho ion hai chiều. Đã thu được năng lượng của trạng thái cơ bản và trạng thái kích th&i...... hiện toàn bộ
#phương pháp toán tử FK #phương trình Schrödinger #năng lượng #ion phân tử hydro #hai chiều
Các nghiệm đa đỉnh cho một lớp phương trình Schrödinger phi tuyến Dịch bởi AI
Nonlinear Differential Equations and Applications NoDEA - Tập 9 - Trang 69-91 - 2002
Trong bài báo này, chúng tôi xem xét sự nghiên cứu của các nghiệm dương của $ -\varepsilon^2\Delta u+\lambda u=f(x,u)\quad {\rm trên}\quad \mathbb{R}^N, $ trong đó ε là một tham số nhỏ, λ>0 và f là một hàm thích hợp. Ở đây, chúng tôi tìm thấy các nghiệm đa đỉnh thể hiện sự tập trung tại bất kỳ tập hợp "ổn định" quy định nào của các điểm không. $ {\cal S}(P)=\int\limits_{\mathbb{R}^N}\left[\nabl...... hiện toàn bộ
#nghiệm đa đỉnh #phương trình Schrödinger phi tuyến #phương trình giới hạn #điểm không #sự tập trung
Liên kết và xấp xỉ phân tách Dịch bởi AI
The European Physical Journal D - Atomic, Molecular, Optical and Plasma Physics - Tập 17 - Trang 385-393 - 2001
Đối với một hệ lượng tử phân đôi được định nghĩa trong không gian Hilbert có kích thước hữu hạn, chúng tôi nghiên cứu xem sự thay đổi liên kết và tương tác có ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi giới thiệu một toán tử liên kết, mà sau đó được chứng minh là đại diện cho một thuộc tính không bảo toàn đối với bất kỳ hệ phân đôi nào và bất kỳ loại tương tác nào. Mối qua...... hiện toàn bộ
#liên kết lượng tử #hệ phân đôi #phương trình Schrödinger #xấp xỉ phân tách #mô hình Jaynes-Cummings
Sự nhiễu loạn của phương trình Schrödinger bởi các tiềm năng với hỗ trợ nhỏ Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - - 1976
Sử dụng các kỹ thuật của không gian Hilbert được trang bị, chúng tôi điều tra các sự nhiễu loạn của phương trình Schrödinger bởi những tiềm năng không trạng thái có hỗ trợ nhỏ theo một nghĩa nào đó. Chúng tôi đã thu được các tổng quát của một số kết quả của Friedman.
#phương trình Schrödinger #nhiễu loạn #tiềm năng không trạng thái #không gian Hilbert được trang bị
Tổng số: 83   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9